Dự thảo ĐIỀU LỆ
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM
(sửa đổi, bổ sung)
Dân tộc Việt Nam vốn giàu lòng yêu nước và truyền thống nhân ái. Càng trong hoạn nạn khó khăn, tinh thần đó càng được nhân lên gấp bội. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ra đời nhằm kế tục và phát huy truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (sau đây viết tắt là Hội) được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1946, là thành viên Uỷ ban Chữ thập đỏ quốc tế từ ngày 01 tháng 11 năm 1957, thành viên Hiệp hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế từ ngày 04 tháng 11 năm 1957 và là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và làm Chủ tịch danh dự đầu tiên của Hội. Người dạy cán bộ, hội viên: “Phải xuất phát từ tình yêu thương nhân dân tha thiết mà góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân và làm mọi việc có thể làm được để giảm bớt đau thương cho họ”.
Ghi nhớ và thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thế hệ cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh niên, thiếu niên (sau đây viết tắt là thanh, thiếu niên) Chữ thập đỏ ra sức xây dựng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ngày càng vững mạnh, chuyên nghiệp, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục đích nhân đạo, hoà bình, hữu nghị của Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
Bước vào thời kỳ mới, với những thời cơ và thách thức mới, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiếp tục phát huy bản chất tốt đẹp của tổ chức xã hội nhân đạo, không ngừng đổi mới, nỗ lực vượt qua khó khăn, tham gia thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC
VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi, trụ sở, tư cách pháp nhân
1. Tên gọi: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Red Cross Society (viết tắt là VNRC).
3. Trụ sở của Trung ương Hội đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là tổ chức xã hội hoạt động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, các điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo Điều lệ Hội. Hội tập hợp mọi người Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, giới tính để làm công tác nhân đạo.
2. Mục đích cao cả của Hội là nhân đạo, hoà bình, hữu nghị, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhân đạo, tham gia thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhân đạo.
2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước và quốc tế theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Việt Nam, Điều lệ Hội và 7 nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế: Nhân đạo, Vô tư, Trung lập, Độc lập, Tự nguyện, Thống nhất, Toàn cầu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và các tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động nhân đạo của Hội, các chương trình nhân đạo xã hội của Nhà nước, trong các lĩnh vực: cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa; chăm sóc sức khoẻ dựa vào cộng đồng; vận động hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; sơ cấp cứu ban đầu; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa.
2. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền các giá trị nhân đạo; vận động xây dựng quỹ hoạt động chữ thập đỏ; tham mưu, phối hợp trong hoạt động nhân đạo; hợp tác quốc tế về hoạt động nhân đạo.
Điều 5. Quyền hạn và nghĩa vụ của Hội[1]
1. Hội có quyền tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ; phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin, tập huấn nghiệp vụ công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ cho cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội; tham gia thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện xã hội các chính sách do cơ quan nhà nước yêu cầu về các nội dung thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật; tiếp nhận tài trợ, tổ chức các hoạt động gây quỹ theo quy định của pháp luật; được nhà nước cấp kinh phí hoạt động và được hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Nhà nước giao; được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Hội có nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội, không được lợi dụng hoạt động Hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động liên quan; báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật; sử dụng kinh phí thu được theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ để tham gia tư vấn, phản biện xã hội các nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 6. Hệ thống tổ chức của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được tổ chức theo 4 cấp:
a) Trung ương: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
b) Cấp tỉnh: Hội Chữ thập đỏ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cấp huyện: Hội Chữ thập đỏ huyện, quận và tương đương;
d) Cấp xã: Hội Chữ thập đỏ cơ sở xã, phường và tương đương.
Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đối với tổ chức Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hình tổ chức Hội khác:
a) Các cấp Hội được thành lập các chi Hội trực thuộc, hội đồng hoặc ban bảo trợ hoạt động Chữ thập đỏ, các đội ứng phó thảm họa, đội sơ cấp cứu Chữ thập đỏ, đội khám chữa bệnh Chữ thập đỏ lưu động, các câu lạc bộ và các loại hình hoạt động nhân đạo khác theo quy định của pháp luật.
b) Các loại hình tổ chức Hội quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 do cấp Hội thành lập trực tiếp lãnh đạo, quản lý theo đúng tôn chỉ, mục đích của Hội và quy định của pháp luật.
c) Ban Thường vụ Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn việc thành lập và tổ chức hoạt động của các loại hình tổ chức Hội quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6.
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, hiệp thương, thống nhất hành động theo Điều lệ Hội, 7 nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
2. Hoạt động của Hội được thực hiện theo nguyên tắc: tự nguyện, không vụ lợi; công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời và hiệu quả; không phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của dân tộc; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về hoạt động nhân đạo mà Việt Nam là thành viên; sử dụng Biểu tượng Chữ thập đỏ.
3. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội thực hiện theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
4. Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp Hội chỉ có giá trị thi hành khi có hơn 1/2 (một nửa) số uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp đó tán thành.
Điều 8. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của các cấp Hội[2]
1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội bất thường của cấp Hội được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành đề nghị. Đối với tổ chức Hội cấp cơ sở cần đảm bảo ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 9. Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cấp lãnh đạo cao nhất của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
b) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
2. Khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội hoặc quá nửa các tỉnh, thành Hội đề nghị thì Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc bất thường.
3. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội đại biểu toàn quốc và đại hội đại biểu toàn quốc bất thường do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
Điều 10. Đại hội các cấp của Hội
1. Đại hội đại biểu cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương 5 năm họp một lần; Hội cơ sở cấp xã tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu 5 năm một lần; Đại hội chi hội đặc thù và tổ chức Hội trong trường học do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
2. Đại hội các cấp có nhiệm vụ:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
b) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
c) Tham gia ý kiến vào văn kiện đại hội cấp trên và cử đại biểu đi dự đại hội cấp trên (nếu có).
Điều 11. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội[3]
1. Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 12. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực các cấp Hội
1. Ban Chấp hành Hội cấp nào do đại hội cấp đó bầu ra, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp Hội giữa hai kỳ đại hội.
Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do đại hội cấp đó quyết định. Đại hội các cấp uỷ quyền cho Ban Chấp hành cùng cấp khi cần thiết được bầu thêm ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không quá 10% (mười phần trăm) số lượng ủy viên Ban Chấp hành do đại hội cấp đó quyết định và được Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp công nhận.
2. Ban Thường vụ cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành. Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Thường vụ cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định, nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành và do đại hội quyết định và được Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp công nhận.
3. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp Hội được cơ cấu đại diện các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân tiêu biểu trên cơ sở hiệp thương với cá nhân và tổ chức có đại diện tham gia.
4. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của từng cấp phải được Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp công nhận.
5. Thường trực Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp Hội:
a) Ở Trung ương Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký là Thường trực của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội.
b) Ở cấp tỉnh, thành, cấp huyện và tương đương: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực là bộ phận thường trực của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cùng cấp.
c) Ban Chấp hành Hội cơ sở cấp xã bầu Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó chủ tịch từ số ủy viên Ban Thường vụ. Chủ tịch, Phó chủ tịch là bộ phận thường trực của Ban Chấp hành. Ban Chấp hành chi hội bầu Chi Hội trưởng, Chi Hội phó. Tổ hội bầu Tổ Hội trưởng, Tổ Hội phó.
d) Thường trực Hội cấp nào có nhiệm vụ và quyền hạn thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp đó chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trên cơ sở chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp đó và báo cáo kết quả công việc với Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
6. Ban Chấp hành các cấp khi khuyết uỷ viên thì được quyền bổ sung nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) số uỷ viên do Đại hội quyết định và phải được Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp công nhận.
Điều 13. Chủ tịch danh dự của Hội
1. Các cấp Hội được mời Chủ tịch danh dự.
2. Việc mời Chủ tịch danh dự cấp nào do Đại hội hoặc Ban Chấp hành cấp đó quyết định trong nhiệm kỳ Đại hội của cấp đó.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội
1. Lãnh đạo toàn Hội thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, tham mưu với Đảng và Nhà nước lãnh đạo, quản lý công tác nhân đạo và hoạt động của Hội; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhân đạo.
2. Đánh giá kết quả công tác hàng năm và quyết định chương trình công tác năm tới của Hội.
3. Bầu Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký trong số uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Hội. Số lượng Phó Chủ tịch, Phó Tổng Thư ký, uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ ít nhất một lần trong năm. Nếu quá 2/3 (hai phần ba) uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị thì Ban Thường vụ triệu tập hội nghị Ban Chấp hành bất thường.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Trung ương Hội
1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội lãnh đạo mọi mặt công tác của Hội giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
2. Quyết định các chủ trương, biện pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết, chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng viện trợ. Quy định việc đóng và sử dụng hội phí.
4. Tổng kết mô hình, chuyên đề và các hoạt động của Hội.
5. Quyết định các hình thức khen thưởng của Hội.
6. Ban Thường vụ Trung ương Hội họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Trung ương Hội
1. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và báo cáo kết quả công việc với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội.
3. Quyết định các biện pháp để kịp thời vận động, trợ giúp đồng bào các địa phương trong nước khi bị thiên tai, thảm hoạ.
4. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn cứu trợ, viện trợ.
5. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
6. Lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan Trung ương Hội; xây dựng cơ quan Trung ương Hội vững mạnh.
7. Tuỳ theo nhu cầu, Thường trực Trung ương Hội lập các ban, đơn vị và trung tâm trực thuộc.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương
1. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực trong số ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh được lập các ban, đơn vị và trung tâm trực thuộc.
3. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp huyện và tương đương được lập các bộ phận chuyên môn, các trung tâm, đơn vị trực thuộc.
4. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Hội cấp trên;
b) Đánh giá kết quả công tác theo định kỳ và quyết định chương trình công tác tới;
c) Thông qua việc thu, chi, tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng, tiền cứu trợ, viện trợ (nếu có).
d) Chỉ đạo việc xây dựng quỹ Hội, việc thu và sử dụng hội phí;
5. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần.
Điều 18. Hội Chữ thập đỏ cơ sở xã, phường, và tương đương
1. Hội Chữ thập đỏ cơ sở xã, phường và tương đương là nền tảng của Hội, được thành lập ở xã, phường, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp.
2. Hội Chữ thập đỏ cấp cơ sở gồm các chi hội; chi hội có từ 50 hội viên trở lên, các hội viên hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau thì thành lập các tổ hội thuộc chi hội.
3. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cơ sở xã, phường và tương đương, Ban Chấp hành chi Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Ban Chấp hành Hội cấp trên;
b) Liên hệ mật thiết, động viên, khuyến khích và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ Việt Nam;
c) Xây dựng quỹ hội, phát triển hội viên, tình nguyện viên và xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh.
4. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cơ sở xã, phường và tương đương, Ban Chấp hành chi hội họp thường kỳ ít nhất 3 tháng một lần.
Chương IV
BIỂU TRƯNG, BÀI HÁT CHÍNH THỨC,
ĐỒNG PHỤC CỦA HỘI
Điều 19. Biểu trưng của Hội
1. Hội có Biểu trưng riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
2. Biểu trưng của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định. Biểu trưng của Hội gồm: Biểu tượng Chữ thập đỏ được hình thành bởi 5 hình vuông có kích thước bằng nhau trên nền trắng đồng nhất đặt ở trung tâm; 2 vòng tròn đồng tâm bao quanh; giữa 2 vòng tròn là 2 cành tre cách điệu, phía trên có dòng chữ “Chữ thập đỏ” và phía dưới có dòng chữ “Việt Nam”. Hai vòng tròn, cành tre cách điệu và các chữ cùng màu xanh đậm.
3. Mẫu Biểu trưng của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được đăng ký bản quyền; đăng ký mẫu tại Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế, Hiệp hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế; được thông báo tới các Hội Chữ thập đỏ hoặc Hội Trăng lưỡi liềm đỏ các nước và các tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước.
4. Mọi vi phạm trong việc sử dụng Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đều bị xử lý theo quy định của Hội và pháp luật.
Điều 20. Bài hát chính thức của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Bài hát “Sức mạnh của nhân đạo”, nhạc và lời: nhạc sỹ Phạm Tuyên là bài hát chính thức của Hội.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội hướng dẫn sử dụng Bài hát chính thức của Hội.
Điều 21. Đồng phục và thẻ hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam sử dụng đồng phục, thẻ hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ thống nhất trong toàn quốc.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định mẫu đồng phục và thẻ hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ.
Chương V
HỘI VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN VÀ THANH, THIẾU NIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 22. Hội viên
1. Những người Việt Nam đủ 16 tuổi trở lên, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, tham gia sinh hoạt trong tổ chức của Hội được công nhận là hội viên của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Hội viên gồm:
a) Hội viên là những người trực tiếp và thường xuyên tham gia các hoạt động của Hội và sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở của Hội;
b) Hội viên tán trợ là những người trực tiếp ủng hộ và vận động người khác ủng hộ các nguồn lực để Hội thực hiện nhiệm vụ;
c) Hội viên danh dự là những người có uy tín cao trong nhân dân, có đóng góp lớn cho Hội.
Điều 23. Nhiệm vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ và các nghị quyết của Hội; tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội trong các tầng lớp nhân dân; giúp đỡ và vận động giúp đỡ những người khó khăn; tham gia xây dựng Hội vững mạnh.
2. Thường xuyên tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
1. Được ứng cử, đề cử vào ban lãnh đạo Hội.
2. Được đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám sát các công việc của Hội.
3. Được sinh hoạt, hoạt động, cung cấp thông tin về Hội.
4. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp và giúp đỡ khi gặp khó khăn.
5. Đóng hội phí theo quy định.
6. Hội viên tán trợ và hội viên danh dự tuỳ theo điều kiện và khả năng của mình tham gia hoạt động và xây dựng tổ chức Hội. Hội viên tán trợ và hội viên danh dự không phải đóng hội phí, không ứng cử, đề cử vào ban lãnh đạo Hội và không biểu quyết các vấn đề của Hội.
7. Trong khi làm nhiệm vụ của Hội, hội viên bị thiệt hại về tài sản, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì được Hội Chữ thập đỏ các cấp đề nghị giải quyết chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ
1. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi, tuân thủ Điều lệ Hội, các nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế và các quy định tại Quy chế tình nguyện viên Chữ thập đỏ Việt Nam; có khả năng và điều kiện tham gia các hoạt động nhân đạo do Hội tổ chức.
2. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ là hội viên hoặc không phải là hội viên; tự nguyện đăng ký tham gia thực hiện các hoạt động chữ thập đỏ phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể của cấp Hội nơi tình nguyện viên Chữ thập đỏ sinh sống, công tác.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của tình nguyện viên Chữ thập đỏ.
Điều 26. Thanh niên Chữ thập đỏ
1. Thanh niên Chữ thập đỏ gồm những thanh niên là hội viên hoặc không phải là hội viên, từ đủ 16 đến 30 tuổi, tích cực tham gia các hoạt động của Hội, có điều kiện, kỹ năng và tự nguyện tham gia hoạt động thanh niên Chữ thập đỏ.
2. Các cấp Hội phối hợp với các ngành và đoàn thể liên quan tập hợp thanh niên tham gia các hoạt động nhân đạo nhằm giáo dục lòng nhân ái cho thanh niên và xây dựng Hội vững mạnh.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của thanh niên Chữ thập đỏ.
Điều 27. Thiếu niên Chữ thập đỏ
1. Thiếu niên Chữ thập đỏ là thiếu niên, từ 9 đến 16 tuổi; tự nguyện và có điều kiện, khả năng tham gia hoạt động Chữ thập đỏ.
2. Tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ của thiếu niên Chữ thập đỏ do Ban Thường vụ Trung ương Hội phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn cụ thể.
Chương VI
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI
Điều 28. Hoạt động kiểm tra của cấp Hội
1. Lãnh đạo các cấp Hội phải chủ động, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra. Tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ có trách nhiệm tham gia công tác kiểm tra của Hội và chịu sự kiểm tra của Hội.
2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực các cấp Hội có nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ trong việc chấp hành chủ trương, Nghị quyết, nguyên tắc, chế độ, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội.
Điều 29. Ban Kiểm tra các cấp của Hội
1. Ban Kiểm tra các cấp gồm Trưởng ban là uỷ viên Ban Thường vụ và một số uỷ viên trong và ngoài Ban Chấp hành. Việc công nhận và cho rút tên trong danh sách Ban Kiểm tra phải được Ban Chấp hành cùng cấp nhất trí và Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp công nhận. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Ban Kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho cấp Hội cùng cấp về công tác kiểm tra của Hội và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ Việt Nam;
b) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thu và sử dụng hội phí; các hoạt động kinh tế, tài chính; việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ; phát hiện những điển hình tiên tiến, mô hình tốt để nhân ra diện rộng;
c) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Hội cấp dưới;
d) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ.
Điều 30. Nguyên tắc, lề lối làm việc của Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra các cấp làm việc theo chế độ tập thể, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành cùng cấp và sự chỉ đạo của Ban Kiểm tra cấp trên.
2. Trường hợp phải kiểm tra một uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ cấp đó, kiểm tra xong phải báo cáo để Ban Chấp hành quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với Ban Kiểm tra hay một uỷ viên Ban Kiểm tra áp dụng như đối với tổ chức Hội hay một uỷ viên Ban Chấp hành Hội cùng cấp.
Chương VII
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 31. Tài chính của Hội
1. Kinh phí hoạt động của Hội được hình thành từ các nguồn:
a) Hội phí của hội viên;
b) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân;
c) Ngân sách nhà nước;
d) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
e) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi:
a) Chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội được quy định tại Điều 4 của Điều lệ này;
b) Chi kinh phí hoạt động của các cấp Hội (lương, phụ cấp, kinh phí quản lý hành chính khác);
c) Các khoản chi hợp lệ khác.
3. Việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội được thực hiện theo các quy định của Nhà nước, của Trung ương Hội và nhà tài trợ; đảm bảo công khai, minh bạch và được kiểm toán theo quy định.
Điều 32. Tài sản và việc lập Quỹ của Hội
1. Hội có tài sản riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
2. Các cấp Hội được lập Quỹ hoạt động chữ thập đỏ theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động nhân đạo, bao gồm: Quỹ cứu trợ khẩn cấp chữ thập đỏ; Quỹ trợ giúp nhân đạo chữ thập đỏ; Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và các quỹ thành phần chữ thập đỏ khác.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA HỘI
Điều 33. Khen thưởng của Hội
1. Tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ thì được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước, các cấp chính quyền và các tổ chức liên quan khác khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội ban hành Quy chế và hướng dẫn công tác thi đua-khen thưởng của Hội.
Điều 34. Kỷ luật của Hội
1. Cán bộ, hội viên và tổ chức Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội thì tuỳ mức độ, tính chất sai phạm mà áp dụng một trong các hình thức kỷ luật:
a) Đối với cán bộ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội;
b) Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội;
c) Đối với tổ chức Hội: khiển trách, cảnh cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định về kỷ luật của Hội và hình thức kỷ luật đối với tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Sửa đổi và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.
Điều lệ Hội và các nội dung sửa đổi được thông báo cho Hiệp Hội Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế và Uỷ ban Chữ thập đỏ quốc tế.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội.
Điều 36. Hiệu lực thực hiện Điều lệ Hội
1. Điều lệ này gồm 9 Chương và 36 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vào ngày ... và có hiệu lực kể từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Mọi cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên và các cấp Hội phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội./.
________________________________________
[1] Phần này vận dụng các quy định tại Điều 23, 24 và 34 về quyền, nghĩa vụ của hội và của hội có tính chất đặc thù, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
[2] Trích Điều 20, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
[3] Trích Điều 22, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
--
Không có nhận xét nào